Khi đảng viên sinh con thứ 3 và hình thức kỷ luật

06:12, 04/12/2019

Để đạt mức sinh thay thế, mỗi cặp vợ chồng phải có trung bình 2,1 con, tuy nhiên, hiện nay mỗi cặp vợ chồng trên cả nước chỉ có trung bình 1,8 con...

Để đạt mức sinh thay thế, mỗi cặp vợ chồng phải có trung bình 2,1 con, tuy nhiên, hiện nay mỗi cặp vợ chồng trên cả nước chỉ có trung bình 1,8 con. Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ sinh tự nhiên thấp nhất khi mỗi cặp vợ chồng chỉ có trung bình 1,63 con. Vì vậy hiện nay, để đảm bảo mức sinh thay thế, tránh quá trình già hóa dân số diễn ra quá nhanh, Nhà nước khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con để nuôi dạy cho tốt. 
 
Như vậy, theo các quy định của Đảng, đảng viên phải là người gương mẫu và không được vi phạm chính sách dân số, tức không được sinh con thứ 3. Theo Quy định 102-QĐ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị về “Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm” (gọi tắt là Quy định 102), đảng viên sinh con thứ 3 bị xem là một hành vi vi phạm chính sách dân số và sẽ bị xử lý kỷ luật. Quy định số 05-QĐi/TW ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị “Việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng” có quy định cụ thể các trường hợp đảng viên sinh con thứ 3 nhưng không bị xem là vi phạm kỷ luật, các trường hợp đó là: (1). Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (2). Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. (3). Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. (4). Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. (5). Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. (6). Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ), sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. (7). Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. (8). Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/1/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình). (9). Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).
 
Quy định 102 cũng ghi rõ các hình thức xử lý kỷ luật đối với đảng viên sinh từ 3 con trở lên. Đảng viên sinh 3 con bị khiển trách. Đảng viên sinh con thứ 3 gây hậu quả nghiêm trọng hoặc sinh con thứ 4 bị cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). Đảng viên sinh con thứ 3, thứ 4 gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc sinh con thứ 5 trở lên sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng…
 
Theo quy định của Đảng hiện nay, kỷ luật của Đảng phải tương xứng với kỷ luật của chính quyền. Tuy nhiên, đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức sinh con thứ 3 trở lên sẽ bị kỷ luật về Đảng, nhưng không bị xử lý về mặt hành chính. Theo Nghị định số: 176/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ “quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế” thì không chỉ đảng viên mà cả cán bộ, công chức, viên chức và người dân đều không bị xử phạt về hành chính khi vi phạm (trước đây Nghị định số: 114/2006/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em”.
 
Đảng viên sinh con thứ 3 trở lên được kết nạp lại vào Đảng khi hội đủ các điều kiện: (1). Có thời gian phấn đấu ít nhất 24 tháng đối với trường hợp sinh con thứ 3, 36 tháng với sinh con thứ 4 (trước đây là 60 tháng). (2). Là người uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng, khu dân cư, được cấp ủy nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao. (3). Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị (Điều 4, Quy định 05). Các trường hợp không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng đó là: (1). Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. (2). Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.
 
VŨ TRUNG KIÊN