Hỏi: Tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm những thành phần nào?
Hỏi: Tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm những thành phần nào?
Trả lời: Tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm:
- Hội đồng bầu cử ở Trung ương;
- Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban bầu cử);
- Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở đơn vị bầu cử (gọi chung là Ban bầu cử);
- Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.
(Khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật Bầu cử đại biểu HĐND năm 2010).
Hỏi: Ban bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời:
- Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;
- Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;
- Kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu;
- Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Ủy ban bầu cử để phân phối cho các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử;
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến;
- Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến; làm biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử;
- Chuyển giao biên bản xác định kết quả bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử theo quy định tại Điều 60 của Luật này;
- Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quyết định của Ủy ban bầu cử.
(Khoản 2 Điều 17 Luật bầu cử đại biểu HĐND năm 2003 và khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật Bầu cử đại biểu HĐND năm 2010).
Hỏi: Tổ bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời: - Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
- Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu;
- Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Ban bầu cử; phát thẻ cử tri, phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri;
- Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử;
- Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy phòng bỏ phiếu;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử do mình phụ trách;
- Kiểm phiếu và làm biên bản kết quả kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử;
- Giao biên bản kết quả kiểm phiếu và toàn bộ phiếu bầu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử theo quy định của các tổ chức phụ trách bầu cử cấp trên;
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử lại, bầu cử thêm.
(Điểm 2 khoản 6 Điều 1 và điểm 2 khoản 6 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật Bầu cử đại biểu HĐND năm 2010).
Hỏi: Số lượng và thành phần của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời: Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp; Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba người gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội (điểm a và b khoản 2 Điều 4 Thông tư số 05/2011/TT-BNV);
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp; Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một người gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội (điểm a và b khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2011/TT-BNV);
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp; Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín người gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và đại diện tập thể cử tri ở địa phương (điểm a và b khoản 4 Điều 4 Thông tư số 05/2011/TT-BNV).