Những khoản tiền phải nộp khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ
Bạn đọc hỏi: Gia đình tôi muốn đăng ký làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất đang ở lâu dài, nhưng chưa có giấy tờ. Vậy, gia đình phải chuẩn bị những khoản chi phí như thế nào?
|
Ảnh minh họa. |
Về vấn đề này, thông tin như sau:
Căn cứ vào Luật Đất đai hiện hành, người dân phải chuẩn bị 4 khoản tiền lệ phí khi làm GCNQSDĐ cho đất không có giấy tờ.
- Tiền sử dụng đất khi cấp GCNQSDĐ:
Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi được cấp giấy chứng nhận nếu thuộc trường hợp phải nộp. Pháp luật không quy định số tiền cụ thể, vì tiền sử dụng đất phụ thuộc vào loại đất, diện tích, vị trí từng thửa đất.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất: Theo Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau: Đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014; có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp có thể phải nộp tiền sử dụng đất: Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013; hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013; thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004; thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận.
- Lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ:
Theo Điều 5 và Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận tính theo công thức sau: Lệ phí trước bạ = (giá 1 m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
- Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ:
Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định: Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận là khoản phí do HĐND cấp tỉnh quy định, nên có một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ không phải nộp phí khi cấp giấy chứng nhận lần đầu.
- Lệ phí cấp sổ đỏ: Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.
(Theo baotintuc.vn)