(LĐ online) - Tất cả thu nhập mà người lao động được nhận trong năm 2011 phải kê khai quyết toán trong năm 2011.
(LĐ online) - Các đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng lương ngân sách nếu không phát sinh khấu trừ thì không phải nộp hồ sơ quyết toán. Việc quyết toán thuế TNCN năm 2011 được thực hiện đối với tất cả các tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không. Hạn chót nộp hồ sơ quyết toán là ngày 30-3-2012.
Ảnh minh họa. Nguồn internet |
Nguyên tắc tính thu nhập là căn cứ vào thời điểm chi trả. Nghĩa là tất cả thu nhập mà người lao động được nhận trong năm 2011 phải kê khai quyết toán trong năm 2011. Tiền ăn giữa ca mà tổ chức, cá nhân chi cho từng người lao động theo quy định (620.000 đồng/tháng) thì không tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu vượt mức quy định thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Theo hướng dẫn của Tổng cục thuế, 4 đối tượng phải kê khai quyết toán thuế gồm:
Thứ nhất, tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế.
Thứ hai, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân: Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp; Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ sau.
Thứ ba, cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế Thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% tính trên thu nhập tính thuế với cơ quan thuế phải quyết toán thuế trong các trường hợp: Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn tổng số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong 7 tháng đầu năm và 0,05% trong 5 tháng cuối năm 2011; Có yêu cầu hoàn thuế nộp thừa.
Thứ tư, cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế.
Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác theo hướng dẫn tại Khoản 2, Mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008; Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009; Điều 1 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính mà người nộp thuế nhận được trong năm 2011.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả tiền ăn giữa ca cho từng người lao động thì mức ăn giữa ca không tính vào thu nhập chịu thuế tối đa không vượt mức tiền chi cho ăn giữa ca quy định tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/4/2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân. Trường hợp tiền lương, tiền công tháng 12/2010, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế vào tháng 1/2011 thì tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2011 để quyết toán thuế trong năm 2011.
Đối với thu nhập chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến chuyển nhượng.
Giảm trừ gia cảnh
Về đối tượng giảm trừ gia cảnh và các khoản được giảm trừ để xác định thu nhập tính thuế được hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2009; Điều 2, Điều 3 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009.
Cá nhân được giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng đến Việt Nam đến tháng rời khỏi Việt Nam.
Xác định số thuế phải nộp
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh:
Số thuế phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế bình quân tháng |
x |
Thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tháng |
x |
12 tháng |
Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế Thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần (nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) thì được miễn thuế 5 tháng cuối năm 2011.
Số thuế được miễn |
= |
Thuế phải nộp năm 2011 x 5 tháng |
_______________________ 12 tháng |
N.T.N (tổng hợp)