Luật An ninh mạng với 7 chương, 43 điều đã được gần 87% tổng số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu thông qua ngày 12/6/2018 tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV và đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2019.
Luật An ninh mạng với 7 chương, 43 điều đã được gần 87% tổng số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu thông qua ngày 12/6/2018 tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV và đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2019.
|
Từ ngày 1/1/2019 Luật An ninh mạng có hiệu lực sẽ siết chặt quản lý hoạt động mạng |
Ông Lê Thanh Liêm - Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng phân tích: Luật An ninh mạng bắt đầu có hiệu lực sẽ tạo nên sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước khi cung cấp dịch vụ trên Internet. Khi tuân thủ đầy đủ các quy định giống như doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài hoàn toàn có thể cung cấp dịch vụ bình thường. Do vậy, khi Luật An ninh mạng đi vào hoạt động, sẽ không có chuyện Google hay Facebook bị cấm tại Việt Nam như nhiều người đã lo ngại.
Luật An ninh mạng quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Do đó, không được sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội như chiếm đoạt tài sản, tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet, trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet, vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng…
Với 7 chương, 43 điều, Luật An ninh mạng quy định cụ thể về việc bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; các biện pháp phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng; hoạt động bảo vệ an ninh mạng; các lực lượng trực tiếp tham gia vào việc bảo vệ an ninh mạng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các điều khoản thi hành của Luật An ninh mạng.
Trong Luật An ninh mạng có 2 lĩnh vực nổi bật rõ nhất: Một là, vấn đề về tấn công mạng và hai là vấn đề tương đối mới về dữ liệu và quyền riêng tư dữ liệu của người dùng. Dữ liệu và quyền riêng tư của người dùng là vấn đề phát sinh mới không chỉ với Việt Nam mà đối với cả thế giới. Và vấn đề này cũng sẽ là một phần mới trong Luật An ninh mạng của Việt Nam. Ngoài vấn đề về tấn công mạng, các quy trình bảo vệ hệ thống hạ tầng thông tin và đi kèm với nó là trách nhiệm về báo cáo, thì trong Luật mới đề cập khá nhiều về phần thông tin, dữ liệu người dùng.
Theo dự báo của các chuyên gia bảo mật thế giới, trong năm 2019, 80% mục tiêu tấn công của tội phạm mạng khắp thế giới là nhằm vào các doanh nghiệp ở châu Á, trong đó có Việt Nam. Chưa kể, trên mạng Internet còn có nhiều kẻ tuyên truyền, chống phá Nhà nước, nhiều thông tin sai trái, thậm chí là bịa đặt, khó kiểm chứng… Do đó, khi chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2019, Luật An ninh mạng sẽ siết chặt hơn nữa các hoạt động trên môi trường mạng.
Ông Nguyễn Viết Vân - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng nhấn mạnh: Luật An ninh mạng sẽ siết chặt hơn nữa các hoạt động trên môi trường mạng. Theo đó, sẽ có thêm nhiều điều luật nghiêm cấm các hành vi gây mất an ninh mạng. Điều này đòi hỏi mỗi người sử dụng mạng Internet cần hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động trên môi trường không gian mạng.
Ðiều 8 Luật An ninh mạng quy định 6 nhóm hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên không gian mạng gồm:
1. Sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử vi phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; các hoạt động chống Nhà nước; xuyên tạc lịch sử, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng. Thông tin sai sự thật, làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người và xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
6. Hành vi khác sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc vi phạm quy định của luật này.
|
DIỄM THƯƠNG